Điều khiển xe chạy quá tốc độ
Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 – 10km/h: Phạt 200.000 đồng – 300.000 đồng (theo điểm c khoản 3 Điều 6 Nghị định 100);
– Nếu chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 – 20km/h: Phạt từ 600.000 đồng – 01 triệu đồng (theo điểm a khoản 5 Điều 6);
– Nếu chạy xe quá tốc độ gây tai nạn giao thông: Phạt 04 – 05 triệu đồng (theo điểm b khoản 7 Điều 5)
– Nếu chạy xe quá tốc độ quy định trên 20km/h: Phạt từ 3 – 5 triệu đồng (theo điểm a khoản 7 Điều 5).
– Không sử dụng đủ đèn chiếu sáng khi trời tối hoặc khi sương mù. Thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều: Phạt tiền từ 100.000đ đến 200.000đ.
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông: Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
– Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều. Đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định: Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng.
– Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình. Đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định: Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng.
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép: Phạt tiền từ 200.000 đến 400.000 đồng.
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông. Hoặc người kiểm soát giao thông: Phạt tiền từ 600.000 đến 1.000.000 đồng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu. Hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng, giữ GPLX 1 tháng.
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h: Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng.
– Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường. Bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền. Không tham gia cấp cứu người bị nạn: Phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu. Hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu. Vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng, giữ GPLX 2 tháng.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu. Hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu. Hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng. Chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ gây tai nạn giao thông. Hoặc không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000đ đến 8.000.000đ.
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư. Trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định: Phạt tiền từ 400.000đ đến 600.000đ.
– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng
– Người không chấp hành yêu cầu kiểm tra chất ma túy. Nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ: Phạt tiền từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng.
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị: Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 triệu đồng.
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h: Phạt từ 600.000 – 1.000.000 đồng.
– Không đi bên phải theo chiều đi của mình. Đi không đúng phần đường, làn đường quy định hoặc điều khiển xe đi trên hè phố: Phạt từ 400.000 – 600.000 đồng.
– Đi vào đường cao tốc không dành cho xe máy: Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
– Điều khiển xe chạy dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên: Phạt từ 100.000 – 200.000 đồng.
– Sử dụng chân chống, vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy: Phạt từ 2.000.000 – 3.000.000 đồng.
– Không bật xi nhan khi chuyển làn, chuyển hướng
Người đi xe máy chuyển hướng nhưng không giảm tốc độ. Hoặc không bật xi nhan sẽ bị phạt từ 400.000 đồng – 600.000 đồng (theo điểm a khoản 4 Điều 6);
Trường hợp chuyển làn đường nhưng không bật xi nhan. Bị phạt thấp hơn từ 100.000 đồng – 200.000 đồng (điểm a khoản 2 Điều 6).